Xe đời sống

Xe điện cũ mất giá nhiều hơn chạy xăng, dầu - ai mua xe điện nên cân nhắc

Một nghiên cứu mới từ iSeeCars đã chỉ ra rằng, hiện nay, giá trung bình của các ô tô điện đã qua sử dụng thấp hơn so với các xe sử dụng động cơ đốt trong.

iSeeCars, một nguồn dữ liệu và tổ chức nghiên cứu về ngành ô tô có trụ sở tại Mỹ, vừa công bố rằng giá bán của các xe điện trên thị trường ô tô đã qua sử dụng hiện đang thấp hơn so với xe sử dụng xăng và dầu .

Trong thị trường xe đã qua sử dụng, giá của các ô tô điện đang thấp hơn so với các xe sử dụng động cơ đốt trong.

Xe điện cũ mất giá mạnh hơn xe xăng tới 10%

Cụ thể, vào tháng 5, giá bán trung bình của một ô tô điện đã qua sử dụng là 28.767 USD, thấp hơn 2.657 USD so với giá trung bình 31.424 USD của các xe sử dụng động cơ đốt trong, tương đương với khoảng 8,5%.

Chưa đầy một năm trước đó, vào tháng 6/2023, giá trung bình của một chiếc ô tô điện đã qua sử dụng là 40.916 USD, cao hơn 25% so với giá của các xe xăng, mỗi chiếc đạt 32.715 USD.

Thống kê cho thấy, giá của các ô tô điện đã qua sử dụng bắt đầu giảm từ tháng 6 năm trước, duy trì ổn định ở mức khoảng 33.000 USD trong 3 tháng cuối năm 2023 và đầu năm 2024, trước khi tiếp tục giảm vào tháng 2.

Trong khi đó, giá trung bình của các xe sử dụng động cơ đốt trong biến động ít hơn, duy trì ở mức từ 30-32 nghìn USD suốt gần một năm qua, thậm chí tăng trong giai đoạn từ tháng 3 đến tháng 5.

Xe điện gặp khó trên toàn thế giới

Xe điện đang gặp khó khăn tại nhiều thị trường trên thế giới, trong đó có Mỹ, khi cả doanh số và giá bán đều giảm. Sự tham gia của nhiều nhà sản xuất trên toàn cầu cũng khiến sự cạnh tranh trở nên khốc liệt hơn.
Mẫu xe điện Vinfast VF8 - hiện giá cổ phiếu Vinfast đã mất giá mạnh tới 97% từ đỉnh sau khi IPO tại Mỹ

Theo thống kê của iSeeCars, từ tháng 5/2023 đến tháng 5/2024, đã có hơn 2,2 triệu chiếc ô tô điện đã qua sử dụng từ 1-5 năm được rao bán.
Tháng Giá trung bình của xe điện cũ (USD) Giá trung bình của xe ICE cũ (USD) Chênh lệch Chênh lệch %
5/2024 28.767 31.424 -2.657 -8.5%
4/2024 29.066 31.391 -2.325 -7.4%
3/2024 29,925 31.015 -1.090 -3.5%
2/2024 30.904 31.169 -265 -0.9%
1/2024 33.275 31.689 1.586 5.0%
12/2023 33.572 29.789 3.783 12.7%
11/2023 34.275 30.116 4.159 13.8%
10/2023 34.994 30.906 4.088 13.2%
9/2023 34.926 31.147 3.779 12.1%
8/2023 36.161 31.466 4.715 15.0%
7/2023 38.797 32.251 6.546 20.3%
6/2023 40.916 32.715 8.201
25.1%



Bài viết liên quan





Cùng chuyên mục