Trong đó, giá mới của mẫu Corolla Cross 1.8G tăng 9 triệu đồng lên 755 triệu đồng. Phiên bản 1.8V và 1.8HEV lần lượt tăng 14 và 19 triệu đồng, giá mới là 860 và 955 triệu đồng. Ngoài ra, các bản màu trắng ngọc trai vẫn có giá cao hơn 8 triệu đồng, từ 763-963 triệu đồng.
Phiên bản | Màu sơn | Giá cũ | Giá mới | Thay đổi |
1.8G | Màu khác | 746 | 755 | +9 |
Trắng ngọc trai | 754 | 763 | +9 | |
1.8V | Màu khác | 846 | 860 | +14 |
Trắng ngọc trai | 854 | 868 | +14 | |
1.8HEV | Màu khác | 936 | 955 | +19 |
Trắng ngọc trai | 944 | 963 | +19 |
Kể từ khi ra mắt Việt Nam đến nay, Toyota Corolla Cross từng trải qua hai lần điều chỉnh giá. Đầu năm 2022, mẫu SUV này tăng giá 10 triệu đồng cho cả 3 phiên bản, đồng thời được nâng lên chuẩn khí thải Euro 5 và thay đổi một số trang bị. Đến tháng 5, tất cả phiên bản Corolla Cross tiếp tục tăng giá 16 triệu đồng.
Như vậy, sau đợt điều chỉnh ngày 3/1 sắp tới, giá niêm yết của Corolla Cross sẽ cao hơn từ 35-45 triệu đồng so với thời điểm ra mắt.
Trong phân khúc SUV hạng B hiện tại, mức giá mới từ 755-963 triệu đồng của Corolla Cross chênh lệch đáng kể Honda HR-V (từ 699-876 triệu đồng). Mặt khác, 2 phiên bản cao của mẫu xe này cũng có giá cao hơn Mazda CX-30 (từ 849-909 triệu đồng) và Peugeot 2008 (từ 854-919 triệu đồng).
Bên cạnh đó, giá mới của Corolla Cross cũng tiến sát hơn mức giá đề xuất của một số mẫu SUV hạng C hiện bán tốt như Mazda CX-5 (từ 839 triệu - 1,059 tỷ đồng) hay Hyundai Tucson (từ 845 - 1,06 tỷ đồng).
Sau 11 tháng năm 2022, Corolla Cross hiện là mẫu ô tô bán chạy thứ hai trong dải sản phẩm Toyota tại Việt Nam, chỉ xếp sau Vios . Xét riêng nhóm SUV đô thị, doanh số cộng dồn 18.994 chiếc của Corolla Cross cũng cao hơn đáng kể loạt xe xếp dưới.